Cao Chỉ thực
- Tình trạng: Còn hàng
- Xuất xứ: Việt Nam.
- Dạng bào chế dược liệu: Bột, Cao lỏng, Cao đặc, Cao khô.
- Bảo quản: Nơi thoáng mát, tránh ánh sáng và ẩm.
- Hạn sử dụng: 2 năm kể từ ngày sản xuất.
CAO CHỈ THỰC - CAO DƯỢC LIỆU NOVACO
1. Mô tả dược liệu:
- Tên Gọi Khác: Trấp, Chấp, Kim quất, Chỉ thiệt, Chanh xác, Khô chanh, Đổng đình, Phá hông chùy.
- Tên Khoa Học: Fructus ponciri Immaturi hoặc Fructus citri Aurantii.
- Thuộc Họ: Cam – Rutaceae.
- Thuộc tính:
Tại Việt Nam, Chỉ thực thường được bào chế từ quả cây Trấp. Cây Trấp là cây gỗ nhỏ cao khoảng 2 – 10 mét, thân nhẵn, không có gai hoặc gai ngắn, thẳng. Lá cây hình trái xoan, mọc so le, phiến lá dài, góc tròn, đầu tù đôi khi hơi lõm vào, đầu lá hơi có răng cưa, hai mặt lá nhẵn, mặt trên thường bóng.
Cụm hoa Trấp thường mọc thành chùm, mỗi chùm thường có 6 – 8 hoa nhỏ. Hoa thường mọc ở các kẽ lá, có màu trắng hoặc vàng nhạt, có 5 lá dài, 5 cánh hoa và 20 nhị. Quả Trấp hình cầu, có núm, vỏ ngoài sần sùi, quả chín có màu vàng nhạt, ruột vàng lục, vị rất chua.
Mùa hoa vào tháng 2 – 4, mùa quả vào tháng 5 – 8.
Bộ phận sử dụng dược liệu
Quả chín của Trấp được sử dụng để làm dược liệu.
Phân bố
Chỉ thực là vị thuốc có nguồn gốc từ Ấn Độ, Malaysia, sau đó lan rộng ra các nước Đông Nam Á bao gồm Việt Nam và miền nam Trung Quốc.
Tại Việt Nam, Trấp mọc hoang và được trồng tại nhiều tỉnh ở miền Bắc. Cây thường được tìm thấy ở các tỉnh thành như Hà Nam, Cao Bằng, Bắc Cạn, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Ninh Bình và một số nơi khác.
Thu hái – Sơ chế
Thu hái những quả xanh vào tháng 5 – 6 lúc trời khô ráo, thu nhặt các quả non, rụng dưới gốc cây, bổ đôi, phơi khô (Chỉ thực).
Bào chế dược liệu Chỉ thực:
Chỉ thực: Những quả Trấp có đường kính dưới 1 cm thì để nguyên còn quả trên 1 cm thì bổ đôi theo chiều ngang, rửa sạch, ngâm nước cho mềm, bỏ phần thịt và hạt quả, chỉ lấy phần vỏ ngoài, thái nhỏ, phơi khô. Sau lại sao với nếp hoặc cám, đến khi cháy đen thì thu phần Chỉ thực, bỏ phần cám, bảo quản dùng dần. Tương tự như Chỉ xác, Chỉ thực để càng lâu năm càng tốt.
- Thành phần hóa học:
Tinh dầu, flavonoid (hesperidin, neohesperidin), pectin, saponin, alcaloid, acid hữu cơ.
Tinh dầu: Neroli oil (Hoa): Linalool (34,4%), linalyl acetate (11,3%) và limonene (10,9%). Petitgrain oil (lá) thành phần chính là linalool (36,8%), linalyl acetate (22,1%) và α-terpineol (11,7%). Peel oils (quả) thành phần chính là limonene (90,6%).
2. Tác dụng của Dược liệu Chỉ thực
Chỉ thực là dược liệu chỉ chung các loại quả của nhiều cây khác nhau hoặc quả của cùng một cây nhưng khác thời kỳ. Dược liệu có mùi thơm, vị đắng, hơi chua thường được dùng để trừ đờm, táo thấp, lợi tiểu tiện, ra mồ hôi, hỗ trợ hoạt động của hệ thống tiêu hóa.
- Tính vị
Vị cay, đắng (theo Dược Tính Bản Thảo)
Tính hơi hàn, vị đắng (theo Trung Dược Học)
Tính hàn, vị đắng (theo Bản Kinh)
Tính hơi hàn, không chứa độc, vị chua (theo Biệt Lục)
Tính hơi lạnh, có vị đắng (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)
Tính hơi hàn, vị đắng (theo Trung Dược Học)
- Quy kinh
Kinh Vị, Tỳ (theo Trung Dược Học)
Kinh Tỳ, Vị (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)
Kinh Tỳ, Vị (theo Bản Thảo Kinh Sơ)
Kinh Tỳ, Can (theo Bản Thảo Tái Tân)
Kinh Tỳ Tâm (theo Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải)
- Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại
Chỉ thực có một số tác dụng như:
- Cường tim, tăng huyết áp nhưng không làm tăng nhịp tim. Chỉ thực còn làm tăng lưu lượng máu đến động mạch vành, não, thận tuy nhiên máu ở động mạch đùi sẽ bị giảm.
- Ức chế cơ trơn của ruột, chống co thắt dạ dày và làm tăng nhu động ruột.
- Làm tăng hoạt động của tử cung ở cả phụ nữ có thai và chưa có thai.
Theo y học cổ truyền, tác dụng của Chỉ thực như sau:
- Tan đờm, hành khí trệ, dẫn khí đi qua đường đại tiện (theo Trung Dược Học)
- Hoa khiếu, tả khí, tả đờm (theo Bản Thảo Diễn Nghĩa)
- Khai đạo kiên kết, tả vị thực, tiêu đờm tích, thông tiện bí, khứ đình thủy, phá kết hung (theo Dược Phẩm Hóa Nghĩa)
- Tiêu tích, tả đàm, trừ bỉ tích, hành khí, phá khí (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)
Chỉ định điều trị:
Chỉ thực: Chữa ngực bụng căng tràn, đại tiện không thông, thực tích đàm trệ.
3. Cách dùng – Liều lượng
Chỉ thực được sử dụng dưới dạng thuốc sắc hoặc tán thành bột mịn, có thể dùng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc khác.
Liều dùng khuyến cáo: 4 – 12 g mỗi ngày.
Kiêng kỵ và lưu ý khi sử dụng Chỉ xác – Chỉ thực.
Kiêng kỵ:
Tỳ vị hư yếu, hàn mà không có thấp tích không nên dùng.
Phụ nữ có thai mà thân thể gầy yếu không dùng.
Không có khí trệ thực tà không nên dùng.
Lưu ý khi sử dụng: Chỉ xác và Chỉ thực có thành phần và tính chất tương tự nhau, tuy nhiên thu hái ở các thời điểm khác nhau. Về dược tính, trước khi Chỉ xác – Chỉ thực không phân biệt nhưng dược tính của Chỉ xác thường yếu hơn.
Chỉ thực – Chỉ xác là vị thuốc quý được ứng dụng trong nhiều bài thuốc y học cổ truyền. Mặc dù vị thuốc không độc nhưng người bệnh nên trao đổi với thầy thuốc trước khi sử dụng để đảm bảo hiệu quả và an toàn của bản thân.
4. Cần tìm mua Cao Chỉ thực chất lượng ở đâu?
Nếu Quý khách đang có nhu cầu mua Cao Chỉ thực cho mục đích sức khỏe hay mục đích sản xuất Thực phẩm chức năng (TPCN), Thực phẩm bảo vệ sức khỏe (TPBVSK) thì việc tìm mua nguyên liệu Cao Chỉ thực chất lượng là một vấn đề tiên quyết.
NOVACO hiện có hơn 10 năm là nhà cung cấp hàng đầu về nguyên liệu Thực phẩm chức năng ( TPCN), nguyên liệu Dược phẩm, nguyên liệu Mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất Sữa bột tại thị trường Việt Nam. Cung cấp Nguyên liệu Key độc quyền được nghiên cứu bởi Viện nghiên cứu TPCN (Novains).
Chúng tôi có Nhà máy nấu Cao dược liệu đạt ISO 22000:2018 nên có thế mạnh cung cấp nguồn Cao dược liệu chất lượng, Cao dược liệu xuất xứ Việt Nam uy tín với giá thành cạnh tranh.
Chúng tôi sẵn sàng tư vấn và trả lời mọi thắc mắc của quý khách về sản phẩm, giá cả và phương thức vận chuyển, nhập khẩu hàng. Xin vui lòng liên hệ qua Hotline: 0936.432.966 để đặt mua nguyên liệu này.