Cao Cam Thảo Bắc
- Tình trạng: Còn hàng
- Xuất xứ: Việt Nam.
- Dạng bào chế dược liệu: Bột, cao lỏng, cao đặc, cao khô.
- Bảo quản: Nơi thoáng mát, tránh ánh sáng và ẩm.
- Hạn sử dụng: 2 năm kể từ ngày sản xuất.
CAO CAM THẢO BẮC - CAO DƯỢC LIỆU NOVACO
1. Mô tả dược liệu:
- Tên Gọi Khác: Diêm cam thảo, Sinh cam thảo, Phấn cam thảo.
- Tên Khoa Học: Glycyrrhiza uralensis Fisch., Glycyrrhiza glabra L. và Glycyrrhiza inflata Bat.
- Thuộc Họ: Đậu (Fabaceae).
- Thuộc tính:
Cây nhỏ mọc nhiều năm, có một hệ thống rễ và thân ngầm rất phát triển. Rễ dài màu vàng nhạt. Thân ngầm dưới đất có thể đâm ngang đến 2 mét. Từ thân ngầm này lại mọc lên các thân cây trên mặt đất. Phần thân mọc thẳng đứng, cây nhô trên mặt đất có chiều cao chừng 0,4 – 0,7m. Phần thân non xuất hiện nhiều khía dọc.
Lá mọc so le, kép, có lông chim lẻ, gồm 9 - 17 lá chét hình bầu dục. Phiến lá nguyên và có xu hướng hẹp dần ở gốc, mép lá có răng cưa ở nửa cuối thân, gân lá hình lông chim.
Hoa hình bướm màu tím nhạt; loài G. glabra có cụm hoa dày hơn loài G. uralensis. Cụm hoa ở nách lá, hoa nhỏ hơn, màu hoa oải hương. Hoa nhỏ hơn có màu trắng, mọc riêng rẽ hoặc mọc thành từng đôi xen ở kẽ lá.
Quả loại đậu, loài G. glabra nhẵn và thẳng, loài G. uralensis quả cong và có lông cứng. Cuống quả dài chừng 0,8 – 1,5 cm. Vỏ quả cong hình lưỡi liềm, dài 3 - 4 cm, rộng 6 - 8 mm. Quả tồn tại ở kẽ lá có màu nâu đen. Còn đài đồng trưởng và quả bên trong có hình dạng hơi tròn, núm nhụy thò ra ở đỉnh quả, dài chừng 1 – 2mm.
Phân bố, thu hoạch và chế biến
Phân bố: Cây cam thảo là thảo dược quý có nguồn gốc từ Trung Quốc và một số nước như Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan… Hiện nay, cây cam thảo được di thực trồng ở nhiều nơi khác nhau. Ở Việt Nam cây cam thảo được trồng trong cả nước nhất là các tỉnh phía Bắc.
Thu hoạch: Sau 3-4 năm thì thu hoạch vào cuối thu. Ba năm đầu có thể trồng xen các hoa màu khác. Rễ và thân ngầm đào lên, rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ con, ủ đống làm cho màu trở nên vàng. Rễ và thân ngầm thường được cắt thành đoạn dài 15 – 30 cm, đường kính 5 – 20mm, bó thành từng bó.
Chế biến: Sau khi đào lấy rễ, xếp thành đống để cho hơi lên men làm cho rễ có màu vàng sẫm hơn, phơi hoặc sấy khô.
Bộ phận sử dụng của Cam thảo bắc:
Rễ hoặc thân cây sau khi thu hoạch. Đoạn rễ hình trụ, thẳng hay hơi cong queo, thường dài 20-30 cm, đường kính 0,5-2,5 cm. Cam thảo chưa cạo lớp bần bên ngoài có màu nâu đỏ cùng những vết nhăn dọc. Cam thảo đã cạo lớp bần có màu vàng nhạt. Khó bẻ gãy, vết bẻ màu vàng nhạt có nhiều xơ dọc. Mặt cắt ngang có nhiều tia ruột từ trung tâm tỏa ra, trông giống như nan hoa bánh xe.
- Thành phần hóa học:
Các saponin
Saponin là nhóm hợp chất quan trọng nhất trong Cam thảo, trong đó acid glycyrrhizic (còn gọi là acid glycyrrhizic) là chất quan trọng nhất. Glycyrrhizin là dạng muối Mg và Ca của acid glycyrrhizic. Glycyrrhizin là một saponin thuộc nhóm olean, hàm lượng từ 10-14% trong dược liệu khô, chỉ có trong bộ phận ở dưới mặt đất, có vị rất ngọt (gấp 60 lần đường saccharose).
Trong cam thảo còn có các dẫn chất triterpenoid khác như: acid liquiritic (acid này khác acid glycyrrhetic bởi nhóm carboxyl ở C-29), acid 18-hydroxy-glycyrrhetic, acid 24-hydroxyglycycrrhetic, glabrolid, desoxyglabrolid, isoglabrolid, 24-a-hydroxyisoglabrolid, acid liquiridiolic, acid 11-desoxoglycyrrhetic, acid 24-hydroxy 11-desoxoglycyrrhetic.
Các flavonoid
Đây là nhóm hoạt chất quan trọng thứ hai trong rễ Cam thảo với hàm
lượng 3 - 4%. Liquiritin (liquiritirosid) và isoliquiritin (isoliquiritirosid) là hai
chất quan trọng nhất. Ngoài ra còn có isoflavan (gla-bridin), isoflavon (glabron), isoflaven (glabren).
Các dẫn chất coumarin
Umbelliferon, herniarin, liqcoumarin (= 6-acetyl-5-hydroxy-4-methyl coumarin).
Ngoài ra, trong rễ Cam thảo còn có 20-25% tinh bột, 3-10% glucose và saccharose. Toàn bộ các chất chiết được bằng nước có thể đến 40%, Phần trên mặt đất của cây Cam thảo cũng đã xác định được các ílavonoid: pinocembrin (=5,7-dihydroxy flavanon), prunetin (=5,4'-dihydroxy-7-methoxyisoflavon), isomucro-nulatol (= 7,2'-dihydroxy-3',4'-dimethoxy isoflavon).
2. Tác dụng của Dược liệu Cam thảo bắc
- Theo y học cổ truyền
Cam thảo có tính bình và vị ngọt. Cam thảo có tác dụng giải độc và tả hoả; Cam thảo tẩm mật sao vàng (Chích thảo) có tính ấm và có tác dụng bổ (ôn trung) nhuận phế, điều hoà các vị thuốc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cam thảo được dùng chữa cảm, mất tiếng, ho, viêm họng, đau dạ dày, mụn nhọt, tiêu chảy, ngộ độc. Chích thảo dùng chữa tỳ vị hư nhược, thân thể mệt mỏi, kém ăn, tiêu chảy, ho do phế hư, khát nước do vị hư.
- Theo y học hiện đại
Saponin trong cam thảo có tác dụng giảm ho, long đờm, tác dụng chống loét dạ dày, ức chế tác dụng gây tăng tiết dịch vị của histamin, chống viêm và chống dị ứng. Thành phần flavonoid của cam thảo có tác dụng kháng Helicobacter pylori trên thực nghiệm.
Theo nghiên cứu thực nghiệm các tác dụng gây trấn tĩnh, giảm ho, ức chế thần kinh trung ương, tác dụng giải co thắt cơ trơn, tăng bài tiết mật, gây tăng tiết dịch vị của histamin, chống viêm và chống dị ứng, tác dụng giải độc, tác dụng oestrogen, nhuận tràng, lợi tiểu.
3. Cần tìm mua Cam Thảo Bắc ở đâu?
Nếu Quý khách đang có nhu cầu mua Cao Cam Thảo Bắc cho mục đích sức khỏe hay mục đích sản xuất Thực phẩm chức năng (TPCN), Thực phẩm bảo vệ sức khỏe (TPBVSK) thì việc tìm mua nguyên liệu Cao Cam Thảo Bắc chất lượng là một vấn đề tiên quyết.
NOVACO hiện có hơn 10 năm là nhà cung cấp hàng đầu về nguyên liệu Thực phẩm chức năng ( TPCN), nguyên liệu Dược phẩm, nguyên liệu Mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất Sữa bột tại thị trường Việt Nam. Cung cấp Nguyên liệu Key độc quyền được nghiên cứu bởi Viện nghiên cứu TPCN (Novains).
Chúng tôi có Nhà máy nấu Cao dược liệu đạt ISO 22000:2018 nên có thế mạnh cung cấp nguồn Cao dược liệu chất lượng, Cao dược liệu xuất xứ Việt Nam uy tín với giá thành cạnh tranh.
Chúng tôi sẵn sàng tư vấn và trả lời mọi thắc mắc của quý khách về sản phẩm, giá cả và phương thức vận chuyển, nhập khẩu hàng. Xin vui lòng liên hệ qua Hotline: 0936.432.966 để đặt mua nguyên liệu này.