Phân biệt Cam Thảo Bắc và Cam Thảo Nam
Từ hàng trăm năm trước, cây Cam thảo đã được các phát hiện và sử dụng để chữa bệnh. Ở nước ta có hai loại cam thảo là Cam Thảo Bắc và Cam Thảo Nam. Tuy hai vị thuốc có tên gọi gần giống nhau nhưng lại có đặc điểm và tác dụng chữa bệnh khác xa nhau. Vì vậy chúng ta cần phân biệt rõ ràng hai vị thuốc này để tránh nhầm lẫn trong sử dụng.
1. Nhận biết Cam Thảo Bắc và Cam Thảo Nam
1.1. Cam Thảo Bắc
Tên khoa học: Glycyrrhiza glabra, thuộc thực vật họ Đậu (Fabaceae).
Thuộc tính:
Cam thảo bắc có nguồn gốc từ Trung Quốc, hiện được trồng với quy mô lớn. Ngày nay, cam thảo được du nhập về Việt Nam và được trồng ở nhiều nơi như Điện Biên, Hà Giang, Sơn La,… Việt Nam chủ yếu nhập khẩu dược liệu cam thảo bắc từ Trung Quốc.
Cây nhỏ sống nhiều năm, có một hệ thống rễ và thân ngầm rất phát triển. Thân ngầm dưới đất có thể đâm ngang đến 2 m. Từ thân ngầm này lại mọc lên các thân cây khác. Thân cây mọc đứng cao 0,5 – 1,5 m. Thân yếu, lá kép lông chim lẻ, có 9 – 17 lá chét hình trứng.
Hoa hình bướm, màu tím nhạt. Loài Glabra có cụm hoa dày hơn loài uralensis. Qủa loài đậu, loài glaba nhẵn và thẳng, loài uralensis thì quả cong, có lông cứng.
Phân bố: Hiện được trồng quy mô lớn ở Trung Quốc. Dược liệu nước ta chủ yếu phải nhập từ Trung Quốc.
Thu hái: Sau 3 – 4 năm thì thu hoạch vào cuối thu. Thu hái vào mùa đông khi cây đã tàn lụi. Có thể dùng dạng bột mịn hoặc dạng sống (Sinh thảo) hay dạng tẩm mật (Chích thảo).
Bộ phận dùng: Rễ hoặc thân rễ phơi hay sấy khô.
Cam Thảo Bắc
1.2. Cam Thảo Nam
Tên thường gọi: Cam thảo nam, cam thảo đất, Dã cam thảo, Trôm lay,…
Tên khoa học: Scoparia dulcis L. thuộc họ Hoa mõm sói (Scrophulariaceae).
Thuộc tính:
Phần trên mặt đất cao khoảng 0,4 – 0,7 m, mọc thẳng đứng, thân già hóa gỗ ở gốc, phần thân non có nhiều khía dọc.
Lá mọc đối hoặc mọc vòng ba, dài 3 – 5 cm, rộng 1,5 – 3,0 cm, phiến nguyên, hẹp dần ở gốc, mép có răng cưa thưa ở nửa cuối, gân lá hình lông chim. Hoa nhỏ, cánh hoa màu trắng, mọc riêng rẽ hay thành từng đôi ở kẽ lá.
Cuống quả dài 0,8 – 1,5 cm. Qủa nang nhỏ đựng trong đài tồn tại, màu nâu đen. Đài đồng trưởng và quả bên trong có dạng gần như tròn với núm nhụy thò ra ở đỉnh quả, dài 1 – 2 mm. Qủa luôn tồn tại ở kẽ lá làm thành điểm đặc sắc của cây. Rễ chính nhỏ, màu nâu đỏ nhạt, với nhiều rễ phụ. Toàn cây có mùi thơm nhẹ, vị đắng sau hơi ngọt.
Phân bố: Cây Cam thảo Nam mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam. Mọc ở miền nam Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, châu Mỹ đều có.
Thu hoạch: Có thể thu hoạch cả năm, dùng tươi hoặc phơi khô. Đào toàn cây cả rễ, rửa sạch đất cát, phơi hay sấy khô là được.
Bộ phận dùng: Toàn cây, cả rễ.
Cam Thảo Nam
2. Thành phần hóa học của Cam Thảo Bắc và Cam Thảo Nam
2.1. Cam Thảo Bắc
Cam thảo bắc chứa nhiều thành phần hóa học có lợi cho sức khỏe, trong đó, Glycyrrhizin là một saponin quan trọng nhất của rễ cam thảo, hàm lượng cao (10-14% trong dược liệu khô). Glycyrrhizin có vị rất ngọt (gấp 60 lần đường saccharose).
Một nhóm hoạt chất quan trọng thứ hai có trong rễ cam thảo là Flavonoid, hàm lượng 3-4% bao gồm: liquiritin, isoliquiritin, soflavan , isoflavon, isoflaven,…
Trong cam thảo bắc còn chứa các dẫn chất triterpenoid khác như: acid liquiritic, acid 18-alpha-hydroxy-glycyrrhetic, acid liquiridiolic, isoglabrolid, acid 24-hydroxyglycycrrhetic, glabrolid, desoxyglabrolid, 24-alpha-hydroxyisoglabrolid, acid 11-desoxoglycyrrhetic, acid 24-hydroxy 11-desoxoglycyrrhetic.
Ngoài ra dẫn chất coumarin: umbelliferon, herniarin, liqcoumarin cũng được tìm thấy trong cam thảo.
Rễ cam thảo còn có 20-25% tinh bột, 3-10% glucose và saccharose.
2.1. Cam Thảo Nam
Cây Cam Thảo Nam chứa alkaloid và một chất đắng; còn có chứa nhiều acid silicic và một hoạt chất gọi là amellin. Phần trên mặt đất có chứa một chất dầu sền sệt mà trong thành phần có dulciol, scopariol, (+)manitol, glucose. Rễ chứa (+)manitol, tannin, alkaloid, triterpenoids: friedelin, glutinol-a-amarin, acid betulinic, acid dulcinic, acid iflaionic, scoparic A, B, C, D scopadulcic (A: R = COOH, R’ = CH2OH; B: R = Me, R’ = COOH).
3. Tác dụng dược lý của Cam Thảo Bắc và Cam Thảo Nam
Tính dược đông y
Trong Đông y, Cam thảo nam được cho là có tác dụng: Bổ tỳ, sinh tân, nhuận phế, thanh nhiệt giải độc, lợi niệu.
Còn với Cam thảo bắc, vị thuốc này lại có tác dụng: Kiện tỳ ích khí, nhuận phế chỉ ho, giải độc, chỉ thống, điều hóa tác dụng các thuốc.
3.1. Cam Thảo Bắc có tác dụng gì?
- Dùng làm thuốc chữa ho.
- Thuốc chữa loét dạ dày, tránh dùng dài ngày vì gây phù.
- Dùng làm chất điều vị, tạo ngọt.
- Là thành phần dùng trà nhuận tràng.
- Tăng cường hệ miễn dịch, bồi bổ cơ thể.
- Tác dụng chống loét dạ dày: Dịch chiết cam thảo có tác dụng chống loét dạ dày.
- Tác dụng chống co thắt.
- Tác dụng long đờm do các saponin có trong cam thảo bắc.
- Tác dụng tương tự cortison do Glycyrrhizin, giữ nước trong cơ thể kèm theo tích các ion Na+ và Cl- và tăng thải ion K+, giảm lượng nước tiểu, tăng huyết áp. Nếu dùng thời gian lâu có thể vị phù.
- Tác dụng chống viêm, chống loét, làm lành vết thương.
- Tác dụng ức chế enzym monoaminoxydase (MAO).
- Các thí nghiệm gần đây cho thấy cam thảo bấc có khả năng giải độc của morphin, cocain, strychnin, atropin, chloralhydrat, giải độc các độc tố bạch hầu, uốn ván.
- Tác dụng nâng cao khả năng miễn dịch.
3.2. Cam Thảo Nam có tác dụng gì?
- Tác dụng chống bệnh đái đường, dùng uống làm giảm đường huyết, tăng hồng cầu.
- Làm giảm lượng mỡ trong cơ thể.
- Thúc đẩy quá trình làm lành vết thương.
Nếu Quý khách có nhu cầu mua Nguyên liệu Cao Dược liệu: Cam thảo bắc, cam thảo nam…. , xin vui lòng liên hệ Hotline: 0936.432.966.
NOVACO hiện là nhà cung cấp hàng đầu về Nguyên liệu cho ngành sản xuất Thực phẩm chức năng, Nguyên liệu dược phẩm, Nguyên liệu Mỹ phẩm, các loại Cao dược liệu như: Cao đinh lăng, cao hương phụ, Cao cà gai leo, Cao náng hoa trắng, Cao diệp hạ châu ...