Cao Hòe Hoa
- Tình trạng: Còn hàng
- Xuất xứ: Việt Nam.
- Dạng bào chế dược liệu: Bột, cao lỏng, cao đặc, cao khô.
- Bảo quản: Nơi thoáng mát, tránh ánh sáng và ẩm.
- Hạn sử dụng: 2 năm kể từ ngày sản xuất.
CAO HÒE HOA - CAO DƯỢC LIỆU NOVACO
1. Mô tả dược liệu:
- Tên Gọi Khác: Hòe, Lài luồng (Tày), Hòe hoa, Hòe mễ, Japanese pagoda – tree, Chinese scholar tree, Umbrella tree (Anh); Sophora (Pháp).
- Tên Khoa Học: Styphnolobium japonicum (L.) Schott – Sophora japonica L.
- Thuộc Họ: Fabaceae (họ Đậu).
- Bộ phận sử dụng: Bộ phần dùng của Hòe là nụ hoa – Flos Sophorae Immaturus, thường gọi là Hòe mễ; Hoa Hòe – Flos Sophorae, hay Hòe hoa và quả Hòe – Fructus Sophorae hay Hòe giác. Vỏ rễ, cành lá cũng được sử dụng.
- Thuộc tính: Hòe được trồng rộng rãi ở các tỉnh phía bắc hiện nay vốn là cây nhập nội, chưa rõ nguồn gốc. Cây phân bố ở Sơn La, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Nam, Lâm Đồng. Hòe thuộc loại cây gỗ trung sinh, ưa sáng và ưa ẩm, thường được trồng ở vườn gia đình xen với cây ăn quả. Vài năm trở lại đây, cây được trồng có kết quả tốt ở cả vùng đồi, đất cao nguyên ở Mộc Châu, Điện Biên, Đắc Lắc, hoặc ở đất mới khai hoang vùng Tam Điệp (Ninh Bình). Nhiệt độ không khí trung bình khoảng 23 – 260C. Cây ít thấy trồng ở những vùng cận nhiệt đới, núi cao như Sa Pa (Lào Cai); Đồng Văn (Hà Giang). Những cây trồng ở Trại thuốc Tam Đảo phát triển kém hơn cây trồng ở vùng đồi trung du và đồng bằng.
- Thành phần hóa học: Rutin, berinlin, sophoradiol, sophorin A, sophorin B...
Nụ hoa Hòe có chứa rutin, có thể đạt tới 34%. Còn có berinlin, sophoradiol, sophorin A, sophorin B và sophorin C. Vỏ quả chứa 10,5% flavonoid toàn phần và một số dẫn xuất như genistein, sophoricosid, sophorabiosid, kaempferol, glucosid C, rutin 4,3%. Hạt Hòe chứa 1,75% flavonoid trong đó có rutin 0,5%, một số alcaloid, cytisin, N-methyl cytisin, sophocarmin, matrin. Ngoài ra còn có 8 – 24% chất béo và galactomanan.
Hòe (Nụ hoa): Dược liệu giàu rutin giúp tăng sức bền mạch máu.
Mô tả ngắn:
Hòe có tên khoa học là Styphnolobium japonicum (L.) Schott – Sophora japonica L. thuộc họ thực vật: Fabaceae. Công dụng: Chữa cao huyết áp, phòng ngừa chứng đứt mạch máu não, ho ra máu, đái ra máu, đau mắt; còn chữa chảy máu cam, băng huyết, trĩ chảy máu, xích bạch lỵ (nụ hoa hoặc quả).
2. Tác Dụng của Dược liệu Hòe Hoa (Nụ hoa)
- Theo y học cổ truyền
Nụ hoa Hòe có vị đắng nhạt, mùi thơm, tính hàn, có tác dụng thanh lương, thu liễm, chỉ huyết. Quả Hòe có vị đắng, tính mát, có tác dụng chỉ huyết, giáng áp, lương huyết.
Ngày nay ta biết được các tác dụng của mủ hoa Hòe: Làm giảm tính thẩm thấu của các mao quản, tác dụng kháng chiếu xạ, tác dụng hạ huyết áp.
Cây Hòe trồng ở vườn hoặc hai bên đường, bờ mương
- Theo y học hiện đại
Tác dụng tăng cường sức đề kháng, giảm tính thẩm thấu của mao mạch
Tác dụng làm giảm tính thẩm thấu mao mạch là thông qua ảnh hưởng của rutin và quercetin đối với sự chuyển hóa của adrenalin. Mặt khác, Rutin lại có khả năng làm co mạch trực tiếp hệ mao quản nên cũng có thể là hiện tượng giảm tính thẩm thấu của mao mạch do tác dụng co mạch trực tiếp gây nên.
Ở người cao tuổi, mao mạch không còn nguyên vẹn như trước và sự trao đổi chất giảm dần càng thúc đẩy quá trình lão hóa. Trong trường hợp này, rutin lại có khả năng duy trì tình trạng bình thường của mao mạch, bảo đảm cho mao mạch làm được chức năng trao đổi chất. Ngoài ra, rutin còn có thể làm tăng trương lực tĩnh mạch, củng cố sức bền thành mạch, do đó hạn chế được hiện tượng bị suy tĩnh mạch lúc tuổi già.
Tác dụng hạ huyết áp, hạ cholesterol máu
Nụ hoa Hòe sao đen chữa xuất huyết, chảy máu cam, ho ra máu, băng huyết, trĩ chảy máu, xích bạch lỵ. Nụ hoa dùng uống chữa đau mắt, cao huyết áp, phòng ngừa đứt mạch máu não.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), nụ hoa Hòe dùng trị viêm ruột hạ huyết, lỵ, tử cung xuất huyết, cao huyết áp.
Tác dụng chống viêm
Ở Quảng Tây, Hòe dùng trị tiện huyết, lạc huyết, nục huyết, lỡ trĩ xuất huyết, băng lậu, phong nhiệt đau mắt đỏ.
Quả Hòe được dùng ở Vân Nam (Trung Quốc) trụ ruột xuất huyết, tiểu tiện xuất huyết, mắt đỏ sưng đau, viêm hạch lympho; còn ở Quảng Tây dùng trị trường nhiệt tiện huyết, trĩ sang xuất huyết.
Vỏ rễ và cành lá được dùng ở Vân Nam trị sang độc.
Liều Dùng, Cách Dùng Của Hòe (Nụ hoa)
Nụ hoa Hòe dùng uống chữa đau mắt, cao huyết áp, phòng ngừa đứt mạch máu não. Ngày dùng 8 – 10g, dạng thuốc hãm hoặc sắc, hoặc dùng 0,5 – 3g dạng bột hoặc viên. Quả sao tồn tính chữa đại tiện ra máu. Ngày dùng 6 – 12g dạng thuốc hãm hoặc sắc.
Nụ hoa sao vàng mỗi ngày dùng 6 – 20g sắc nước uống hoặc hãm uống như chè.
Viên rutin 0,02g và viên rutin-C gồm rutin 0,02g và vitamin C 0,05g. Mỗi lần uống 1 – 2 viên, mỗi ngày uống 2 – 3 lần. Trên thị trường quốc tế còn có loại thuốc tiêm rutin tan, được gọi là Solurutin dùng để tiêm bắp thịt hoặc tĩnh mạch khi cần thiết.
3. Cần tìm mua Cao Hòe Hoa chất lượng ở đâu?
Nếu Quý khách đang có nhu cầu mua Cao Hòe Hoa cho mục đích sức khỏe hay mục đích sản xuất Thực phẩm chức năng (TPCN), Thực phẩm bảo vệ sức khỏe (TPBVSK) thì việc tìm mua nguyên liệu Cao Hòe Hoa chất lượng là một vấn đề tiên quyết.
NOVACO hiện có hơn 10 năm là nhà cung cấp hàng đầu về nguyên liệu Thực phẩm chức năng ( TPCN), nguyên liệu Dược phẩm, nguyên liệu Mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất Sữa bột tại thị trường Việt Nam. Cung cấp Nguyên liệu Key độc quyền được nghiên cứu bởi Viện nghiên cứu TPCN (Novains).
Chúng tôi có Nhà máy nấu Cao dược liệu đạt ISO 22000:2018 nên có thế mạnh cung cấp nguồn Cao dược liệu chất lượng, Cao dược liệu xuất xứ Việt Nam uy tín với giá thành cạnh tranh.
Chúng tôi sẵn sàng tư vấn và trả lời mọi thắc mắc của quý khách về sản phẩm, giá cả và phương thức vận chuyển, nhập khẩu hàng. Xin vui lòng liên hệ qua Hotline: 0936.432.966 để đặt mua nguyên liệu này.